Yêu cầu bảo hộ sáng chế là nội dung quan trọng trong bản mô tả sáng chế, thể hiện được phạm vi bảo hộ về mặt pháp lý. Nó còn là nội dung được ví như “trái tim sáng chế” với gần như tất cả các đặc điểm nổi bật của sáng chế sẽ được thể hiện một lần nữa tại đây. Vậy, sẽ cần lưu ý gì về yêu cầu bảo hộ sáng chế khi soạn thảo hồ sơ đăng ký sáng chế?
1. Yêu cầu bảo hộ sáng chế là gì?
Với thủ tục đăng ký sáng chế, pháp luật sở hữu trí tuệ yêu cầu chủ sở hữu sáng chế phải nộp kèm theo đơn đăng ký các loại tài liệu nhất định. Trong đó có tài liệu, mẫu vật thông tin thể hiện đối tượng sở hữu công nghệ được đăng ký, cụ thể là bản mô tả sáng chế.
Yêu cầu bảo hộ sáng chế là một nội dung quan trọng và bắt buộc trong Bản mô tả sáng chế. Trong khi phần mô tả thể hiện cụ thể và chi tiết nội dung bản chất sáng chế thì yêu cầu bảo hộ sáng chế sẽ giới hạn lại (xác định) phạm vi bảo hộ sáng chế về mặt pháp lý.

Yêu cầu bảo hộ sáng chế là một nội dung quan trọng và bắt buộc
2. Yêu cầu bảo hộ sáng chế cần thể hiện các nội dung gì?
Yêu cầu bảo hộ sáng chế phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, phù hợp với phần mô tả và hình vẽ. Tuy nhiên, nội dung yêu cầu bảo hộ không được viện dẫn đến phần mô tả và hình vẽ, trừ trường hợp viện dẫn đến những phần không thể mô tả chính xác bằng lời.
Yêu cầu bảo hộ sáng chế như là cách chủ sở hữu vẽ ra một ranh giới cho sáng chế của mình bằng ngôn từ, theo đó cần thể hiện các nội dung sau đây:
- Các dấu hiệu kỹ thuật cơ bản cần và đủ để xác định được đối tượng, phân biệt đối tượng yêu cầu bảo hộ với các đối tượng đã biết. Các dấu hiệu kỹ thuật phải rõ ràng, chính xác và được chấp nhận trong lĩnh vực kỹ thuật tương ứng;
- Các thuật ngữ được sử dụng phải rõ ràng và thống nhất với các thuật ngữ được sử dụng trong phần mô tả;
- Phần “giới hạn” và “Phần khác biệt” nên được thể hiện (không bắt buộc):
+ “Phần giới hạn”: Nêu tên đối tượng và những dấu hiệu của đối tượng đó trùng với các dấu hiệu của đối tượng đã biết gần nhất và được nối với “Phần khác biệt” bởi cụm từ “khác biệt ở chỗ” hoặc “đặc trưng ở chỗ” hoặc các từ tương đương;
+ “Phần khác biệt”: Nêu các dấu hiệu khác biệt của đối tượng so với đối tượng đã biết gần nhất và các dấu hiệu này kết hợp với các dấu hiệu của "Phần giới hạn" cấu thành đối tượng yêu cầu bảo hộ.

Yêu cầu bảo hộ sáng chế vẽ ra ranh giới cho sáng chế bằng ngôn từ
- Một hoặc nhiều điểm yêu cầu bảo hộ đề cập đến một đối tượng yêu cầu bảo hộ và chỉ được thể hiện bằng một câu duy nhất. Điểm yêu cầu bảo hộ (gọi là điểm độc lập) có thể được cụ thể hóa bởi các điểm phụ thuộc để làm rõ hơn nhóm đối tượng yêu cầu được bảo hộ.
+ Trường hợp dùng nhiều điểm độc lập để thể hiện một nhóm đối tượng thì điểm độc lập không được viện dẫn đến các điểm khác của yêu cầu bảo hộ trừ khi việc viện dẫn nhằm mục đích tránh lặp nội dung;
+ Các điểm phụ thuộc phải được thể hiện ngay sau điểm độc lập mà chúng phụ thuộc.
- Các số chỉ dẫn thể hiện trong dấu ngoặc đơn, nếu đơn đăng ký có hình vẽ minh họa yêu cầu bảo hộ.
3. Một số lưu ý về yêu cầu bảo hộ sáng chế
Quy tắc cơ bản nhất khi trình bày yêu cầu bảo hộ sáng chế là ngắn gọn, súc tích và ít từ ngữ nhất có thể. Đồng thời, đối với yêu cầu bảo hộ sáng chế gồm nhiều điểm yêu cầu thì doanh nghiệp cần cân nhắc một số vấn đề khi trình bày, cụ thể:
- Một yêu cầu bảo hộ sáng chế rộng là yêu cầu có ít điểm yêu cầu bảo hộ, trong khi đó, với nhiều điểm yêu cầu bảo hộ sẽ làm hẹp đi phạm vi yêu cầu bảo hộ sáng chế.
- Hệ quả là, một yêu cầu bảo hộ sáng chế hẹp sẽ thể hiện rõ được sự khác biệt và dễ dàng được công nhận bảo hộ hơn. Ngược lại, nó lại cho phép đối thủ cạnh tranh dễ dàng tạo ra những sáng chế tương tự xâm nhập vào thị trường. Lúc này, doanh nghiệp lại gặp khó khăn khi xác định đó là hành vi xâm phạm sáng chế của mình vì phạm vi bảo hộ hẹp.

Cần lưu ý gì về nội dung yêu cầu bảo hộ?
Do đó, chủ sở hữu cần có sự cân nhắc và đánh giá kỹ lưỡng với nội dung sáng chế để quyết định về phạm vi yêu cầu bảo hộ. Vấn đề cốt lõi là yêu cầu bảo hộ vừa phải thể hiện được sự khác biệt “đủ lớn” để được Cục Sở hữu trí tuệ cấp Văn bằng bảo hộ, vừa có phạm vi bảo hộ “đủ rộng” để có thể bảo vệ quyền lợi của mình cùng khả năng chống lại hành vi xâm phạm quyền từ các đối thủ cạnh tranh.
Yêu cầu bảo hộ sáng chế hay phạm vi yêu cầu bảo hộ sáng chế là giới hạn, ranh giới được tạo ra từ ngôn từ và các nội dung (các điểm) yêu cầu bảo hộ. Đây cũng là một cơ sở quan trọng để Cục Sở hữu trí tuệ đánh giá và quyết định có cấp văn bằng bảo hộ cho sáng chế này hay không. Do đó, ngoài việc đáp ứng các yêu cầu về hình thức, yêu cầu bảo hộ còn phải thể hiện được sự khác biệt và giới hạn pháp lý mà chủ sở hữu mong muốn được bảo hộ.